Đề cương giới thiệu bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005

Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990 (sau đây gọi là Bộ luật 1990) và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật đã có tác động rất lớn đến sự phát triển của ngành hàng hải Việt Nam, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hàng hải; tạo được hành lang pháp lý để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động hàng hải; tạo điều kiện hội nhập với hoạt động hàng hải quốc tế; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của của đất nước và bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền của quốc gia
Đề cương giới thiệu
 bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005
 

I. thực trạng và Sự cần thiết sửa đổi Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 1990

1. Đánh giá tác động của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990

Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990 (sau đây gọi là Bộ luật 1990) và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật đã có tác động rất lớn đến sự phát triển của ngành hàng hải Việt Nam, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hàng hải; tạo được hành lang pháp lý để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động hàng hải; tạo điều kiện hội nhập với hoạt động hàng hải quốc tế; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của của đất nước và bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền của quốc gia, thể hiện trên các mặt sau đây:
 a. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hàng hải
 Bộ luật 1990 và các văn bản dưới luật đã tạo nên một khung pháp luật khá hoàn chỉnh, đồng bộ và điều này không những có tác động nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về hàng hải, mà còn góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Nhà nước. Bởi vì, trước năm 1991 chỉ có Nghị định số 203/NĐ-CP của Chính phủ về giao thông vận tải đường biển được ban hành năm 1962 là văn bản pháp luật hàng hải cao nhất của thời kỳ đó. Có thể khẳng định, từ khi ban hành Bộ luật 1990 và các văn bản dưới luật đến nay, hiệu lực quản lý nhà nước về hàng hải ngày càng được tăng cường; trật tự, kỷ cương trong hoạt động hàng hải được đảm bảo.
 b. Tạo khung pháp luật thúc đẩy ngành Hàng hải phát triển
 Bộ luật 1990 và các văn bản dưới luật điều chỉnh toàn diện mọi lĩnh vực hàng hải, đã tạo được khung pháp luật thuận lợi cho ngành Hàng hải phát triển nhanh với mức tăng trưởng cao so với năm 1990: tổng trọng tải đội tàu biển tăng trên 5 lần; sản lượng vận tải biển tăng gần 3,6 lần; tổng khối lượng hàng hóa thông qua các cảng biển tăng 3,8 lần; công nghiệp tàu thủy và các loại hình dịch vụ hàng hải khác phát triển mạnh, với chất lượng sản phẩm cũng như uy tín cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.
 c. Tạo điều kiện hội nhập với hoạt động hàng hải quốc tế
 Bộ luật 1990 đã tiên phong trong việc vận dụng điều ước và tập quán hàng hải quốc tế vào thực tiễn nước ta, nên tạo lập được những điều kiện pháp lý cần thiết để ngành Hàng hải sớm hội nhập với hoạt động hàng hải của thế giới và góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nuớc. Hơn nữa, ngoài việc vận dụng điều ước và tập quán hàng hải quốc tế, hiện nay Việt Nam đã tham gia 12 trong tổng số trên 60 công ước quốc tế về hàng hải. Đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng để điều chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh từ hoạt động hàng hải, có liên quan đến yếu tố hàng hải - thương mại quốc tế.
 Mặt khác, việc vận dụng và thực hiện điều ước, tập quán hàng hải quốc tế đã tạo điều kiện để nước ta chủ động tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế không chỉ đối với ngành hàng hải, mà cả ngành thương mại, tài chính, du lịch, ngân hàng, bảo hiểm và các lĩnh vực kinh tế liên quan khác.
 d. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước
 Với vai trò là "cầu nối" và vị trí "đầu mối" của quá trình lưu thông hàng hóa, hành khách trong nước và giữa nước ta với các nước trên thế giới, hoạt động hàng hải luôn có mối liên kết khăng khít với tất cả các hoạt động khác của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, hiệu lực áp dụng của Bộ luật 1990 và các văn bản dưới luật cũng có tác động nhất định đến thành tựu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Điều này khẳng định tính hiệu quả áp dụng của Bộ luật 1990 không chỉ đối với ngành Hàng hải mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của tất cả các ngành, lĩnh vực liên quan khác.
 đ. Góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền của quốc gia
 Hiệu lực áp dụng của Bộ luật 1990 và các văn bản dưới luật cũng góp phần quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền của quốc gia; đảm bảo trật tự, an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trên biển và trong các vùng nước nối liền với biển.
 Tuy nhiên, cùng với sự đổi mới, phát triển của nền kinh tế và hệ thống pháp luật Việt Nam, sự phát triển của ngành hàng hải Việt Nam và thế giới, cũng như xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã phát sinh một số vấn đề mới, do đó Bộ luật 1990 cần phải được sửa đổi, bổ sung kịp thời.
 2. Những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung của Bộ luật 1990
 a. Những nội dung không còn phù hợp cần được sửa đổi
Phạm vi điều chỉnh của Bộ luật; phạm vi hoạt động của tàu biển tư nhân; khái niệm về chủ tàu, thuyền viên Việt Nam, khu vực hàng hải; giới hạn trách nhiệm dân sự của chủ tàu; sử dụng đồng "France vàng" làm đơn vị tính toán trong giải quyết bồi thường tổn thất; quyền cầm giữ hàng hải; bắt giữ tàu biển và một số quy định khác.
 b. Những nội dung chưa rõ cần được quy định cụ thể
Đối tượng áp dụng; đăng ký tàu biển; quyền cầm giữ hàng hải; thế chấp tàu biển; bắt giữ tàu biển; quyền vận tải nội địa; chế độ lao động và quyền lợi của thuyền viên; trục vớt tài sản chìm đắm ở biển; cảng biển; hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hành khách và hành lý; hợp đồng thuê tàu.
c. Những nội dung còn chồng chéo cần được phân định rõ
Quyền cầm giữ hàng hải với bắt giữ tàu biển; vận chuyển hàng hóa theo chứng từ vận chuyển với vận chuyển hàng hóa theo hợp đồng thuê tàu chuyến; hợp đồng thuê tàu định hạn với hợp đồng thuê tàu trần.
d. Những nội dung cần bổ sung để phù hợp với hệ thống pháp luật Việt Nam và pháp luật hàng hải quốc tế
Nguyên tắc hoạt động hàng hải; chính sách phát triển hàng hải; các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải; quản lý nhà nước về hàng hải; khiếu nại hàng hải; vận tải đa phương thức; mua, bán tàu biển; thế chấp tàu biển đang đóng.
đ. Một số thuật ngữ, khái niệm, từ ngữ cần được sửa đổi, bổ sung
Khái niệm về các loại tàu biển, chủ tàu, người thuê tàu, người quản lý tàu, người khai thác tàu, người vận chuyển, người thuê vận chuyển, người vận chuyển thực tế, người gửi hàng, người giao hàng, người nhận hàng, quyền cầm giữ hàng hải, bắt giữ tàu biển, rủi ro hàng hải, tên gọi của một số cơ quan Nhà nước.
 e. Các hạn chế khác
 Ngoài những bất cập nói trên về nội dung điều chỉnh, Bộ luật 1990 còn có những hạn chế dưới đây:
 - Chưa quán triệt chiến lược mới về phát triển kinh tế - xã hội: Nội dung điều chỉnh của Bộ luật 1990 chưa quán triệt định hướng mới về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ tới mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã thông qua. Đặc biệt là các mục tiêu về phát triển kết cấu hạ tầng, hệ thống cảng biển và đội tàu biển, tăng cường năng lực vận tải biển, nâng cao chất lượng dịch vụ hàng hải, hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm đưa ngành Hàng hải phát triển nhanh, bền vững trong thời kỳ tới;
 - Chưa bắt kịp xu thế phát triển của luật hàng hải quốc tế: Việc vận dụng điều ước và tập quán hàng hải quốc tế trong nội dung điều chỉnh của Bộ luật 1990 còn có bất cập vì chưa toàn diện, vừa là những quy định cũ mà hiện nay đều đã được sửa đổi, bổ sung mới. Mặt khác, hiện tại ngoài 12 công ước còn có gần 60 công ước quốc tế về hàng hải khác mà Việt Nam phải là thành viên. Do đó việc vận dụng các quy định tiến bộ của điều ước và tập quán hàng hải quốc tế vào Dự án luật là yêu cầu rất cần thiết, nhằm bắt kịp xu thế phát triển của luật hàng hải quốc tế.

II. Nguyên tắc sửa đổi bộ luật

 Việc sửa đổi Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990 có tác động tích cực đối với ngành hàng hải Việt Nam, với việc xuất nhập khẩu, lưu thông hàng hoá trong và ngoài nước; có tác động đối với tiến trình phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, nhất là việc triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam trong các Hiệp định song phương và đa phương, điều ước quốc tế có liên quan đến hàng hải mà Việt Nam là thành viên; đồng thời thúc đẩy việc thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động hàng hải. Vì vậy, ngoài việc quán triệt đường lối, chủ chương của Đảng, mục tiêu, chính sách của Nhà nước, việc sửa đổi Bộ luật 1990 đã được Ban Soạn thảo thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản dưới đây:
 1. Đảm bảo tính kế thừa nội dung điều chỉnh của Bộ luật 1990, chỉ sửa đổi bổ sung những nội dung chưa được điều chỉnh hay quy định chưa rõ hoặc còn thiếu thống nhất; bãi bỏ những quy định không còn phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển, hội nhập của ngành hàng hải Việt Nam;
 2. Đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành hàng hải Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và góp phần đắc lực vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;
 3. Bảo đảm tính phù hợp, sự thống nhất với Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam;
 4. Việc vận dụng quy định của các điều ước, tập quán quốc tế và luật nước ngoài phải phù hợp với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam và xu thế phát triển của luật hàng hải quốc tế, sát với thực tiễn hoạt động hàng hải của Việt Nam.
 
 
III. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Bộ luật Hàng hải Việt Nam
Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005 (sau đây gọi là Bộ luật) điều chỉnh hoạt động hàng hải, bao gồm các quy định về tàu biển, thuyền bộ, cảng biển, luồng hàng hải, vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào mục đích kinh tế, văn hoá, xã hội, du lịch, thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học.
Đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thủy phi cơ, cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến thủy nội địa chỉ áp dụng trong trường hợp có quy định cụ thể tại Bộ luật này.
Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam với quy định của luật khác về cùng một nội dung điều chỉnh liên quan đến hoạt động hàng hải thì áp dụng các quy định của Bộ luật này.
 Bộ luật áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến hoạt động hàng hải tại Việt Nam.
 Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
IV. Bố cục và nội dung cơ bản của Bộ luật
1. Cơ cấu của Bộ luật
 Ngoài Lời nói đầu, Bộ luật bao gồm 18 Chương với 201 điều và có bố cục hợp lý, cụ thể, các mục trong chương đều có sự sắp xếp lại với tên gọi chính xác, tất cả các điều đều có tên gọi riêng nên rất thuận tiện cho việc nghiên cứu, áp dụng.
2. Nội dung của Bộ luật
 Lời nói đầu: Bổ sung mới quy định về căn cứ để ban hành Bộ luật.
 Chương I. Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 10): quy định phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật; quyền vận tải nội địa; quyền thoả thuận trong hợp đồng; nguyên tắc hoạt động hàng hải; chính sách phát triển hàng hải; trách nhiệm quản lý nhà nước về hàng hải; thanh tra hàng hải và những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải.
 Bổ sung các điều mới về nguyên tắc hoạt động hàng hải, chính sách phát triển hàng hải, thanh tra hàng hải và những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải.
 Chương II. Tàu biển (từ Điều 11 đến Điều 44): chia thành 8 Mục.
          + Mục 1. Quy định chung, quy định về tàu biển, tàu biển Việt Nam, chủ tàu.
          + Mục 2. Đăng ký tàu biển, quy định về nguyên tắc đăng ký tàu biển; các loại tàu biển phải đăng ký; điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam; trách nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam; đăng ký tàu biển đang đóng; nội dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; xoá đăng ký tàu biển Việt Nam; đăng ký tàu công vụ.
          + Mục 3. Đăng kiểm tàu biển Việt Nam, quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam; kiểm tra, giám sát kỹ thuật đối với tàu biển Việt Nam, đăng kiểm tàu công vụ.
          + Mục 4. Giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển, quy định về giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển; giấy chứng nhận dung tích tàu biển.
          + Mục 5. An toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, quy định về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; thanh tra , kiểm tra về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; tìm kiếm và cứu nạn hàng hải; điều tra tai nạn hàng hải.
          + Mục 6. Chuyển quyền sở hữu tàu biển và thế chấp tàu biển, quy định về chuyển quyền sở hữu tàu biển; thế chấp tàu biển Việt Nam; nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam và đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam.
          + Mục 7. Quyền cầm giữ hàng hải, quy định về quyền cầm giữ hàng hải; khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải; thứ tự ưu tiên giải quyết các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải; thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải.
          + Mục 8. Bắt giữ tàu biển, quy định về bắt giữ tàu biển; khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền bắt giữ tàu biển; thực hiện quyền bắt giữ tàu biển; đảm bảo tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển; thả tàu sau khi bị bắt giữ.
Sửa đổi, bổ sung trong Chương này các nguyên tắc về đăng ký tàu biển, cả tàu biển đang đóng trên cơ sở có tham khảo Công ước của Liên Hợp quốc về điều kiện đăng ký tàu biển 1996; đăng kiểm tàu biển; kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận của tàu biển. Bỏ quy định về phạm vi hoạt động của tàu biển tư nhân.
Sửa đổi, bổ sung nghĩa vụ của chủ tàu, các cơ quan chức năng trong việc bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu biển, kể cả việc tìm kiếm, cứu nạn trên biển; thế chấp tàu biển, kể cả tàu biển đang đóng. Thay "Đăng kiểm Việt Nam" bằng “Cơ quan đăng kiểm Việt Nam“ để đảm bảo xu thế xã hội hóa hoạt động phân cấp tàu biển.
Bỏ quy định về cầm cố tàu biển trên cơ sở thực tế 14 năm qua, cũng như tham khảo một số Bộ luật hàng hải của nước ngoài, tập quán hàng hải quốc tế và Bộ luật Dân sự Việt Nam (sửa đổi); sửa đổi, bổ sung các quy định về quyền cầm giữ hàng hải có vận dụng một cách chọn lọc Công ước quốc tế về quyền cầm giữ hàng hải và thế chấp 1993.
Bổ sung mới các điều quy định về bắt giữ tàu biển trên cơ sở phát triển Điều 36, Điều 37 Bộ luật 1990 và vận dụng Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển 1999 cũng như tham khảo luật hàng hải của một số nước.
 Chương III. Thuyền bộ (từ Điều 45 đến Điều 58): quy định về thuyền bộ; thuyền viên Việt Nam; các điều kiện làm việc, chế độ lao động, nghĩa vụ và quyền lợi của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam; địa vị pháp lý, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của thuyền trưởng; hợp đồng thuê thuyền viên; trách nhiệm của chủ tàu.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến thuyền viên Việt Nam, định biên thuyền bộ, trách nhiệm và quyền hạn của thuyền trưởng; bổ sung các quy định về nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng thuyền viên; trách nhiệm của chủ tàu trong việc bố trí thuyền bộ, bảo đảm chế độ làm việc và điều kiện sống đối với thuyền viên làm việc trên tàu biển.
Việc sửa đổi, bổ sung của Chương này có tham khảo Công ước của Tổ chức Lao động quốc tế về tiêu chuẩn tối thiểu đối với tàu thương mại và luật hàng hải các nước.
 Chương IV. Cảng biển (từ Điều 59 đến Điều 69): quy định về cảng biển, phân loại cảng biển và chức năng của cảng biển; công bố đóng, mở cảng biển và vùng nước cảng biển; quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng và quyền khai thác cảng biển, luồng cảng biển; an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại cảng biển; quy định chức năng, nhiệm vụ của cảng vụ hàng hải - cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển và vùng nước cảng biển.
 Sửa đổi, bổ sung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải; nguyên tắc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng nhằm tăng cường sự thống nhất trong phối hợp quản lý và tạo thuận lợi cho hoạt động hàng hải. Bổ sung mới các nguyên tắc về cảng biển, quy hoạch phát triển và quản lý đầu tư, xây dựng, khai thác cảng biển. Bỏ khái niệm “khu vực hàng hải" vì không phù hợp với thực tế.
Việc sửa đổi, bổ sung có tham khảo Công ước của Liên Hợp quốc về trách nhiệm của người khai thác cảng trong vận tải thương mại quốc tế năm 1991 và vận dụng Nghị định số 160/2003/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam.
 Chương V. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển (từ Điều 70 đến Điều 122): chia thành 4 Mục:
          + Mục 1. Các quy định chung, quy định về hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển; các loại hợp đồng vận chuyển; các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển; chứng từ vận chuyển.
          + Mục 2. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa theo chứng từ vận chuyển, quy định về thời điểm phát sinh và chấm dứt trách nhiệm của người vận chuyển; nghĩa vụ của người vận chuyển; hàng hoá chở trên boong; trách nhiệm và miễn trách nhiệm của người vận chuyển; giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển; nghĩa vụ của người gửi hàng và người giao hàng; các quy định về chứng từ vận chuyển đặc biệt là vận đơn, vận đơn suốt và các quy định liên quan đến việc lưu kho bãi, giám định về hư hỏng, mất mát hàng hoá.
          + Mục 3. Hợp đồng vận chuyển theo chuyến, quy định về sử dụng tàu biển; chuyển giao quyền trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến; ký phát vận đơn trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến; cảng nhận hàng và nơi bốc hàng; thời hạn bốc hàng; thời hạn dôi nhật; thông báo sẵn sàng; cước vận chuyển; quyền chấm dứt hợp đồng; thời hiệu khởi kiện.
          + Mục 4. Hợp đồng vận tải đa phương thức, quy định về hợp đồng vận tải đa phương thức; trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức.
 Đây là Chương được sửa đổi, bổ sung nhiều nhất cụ thể là:
 + Nêu rõ hợp đồng vận chuyển hàng hóa gồm hai loại hợp đồng: hợp đồng vận chuyển hàng hoá theo chứng từ vận tải và hợp đồng vận chuyển hàng hóa theo hợp đồng thuê tàu chuyến, nhằm phân biệt rõ giữa hai loại hợp đồng, xác định rõ nghĩa vụ của người vận chuyển, thời hạn chịu trách nhiệm của người vận chuyển, miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển. Dự thảo không nghiêng về bảo vệ lợi ích của chủ tàu hay chủ hàng mà cân bằng lợi ích các bên một cách hợp lý, xác định rõ nghĩa vụ và quyền lợi một cách bình đẳng của mỗi bên, mặc dù hiện nay đội tàu biển Việt Nam chỉ đảm nhiệm vận chuyển khoảng 15% khối lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu.
Việc sửa đổi, bổ sung nói trên có tham khảo Công ước của Liên Hợp quốc về vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năm 1978; Quy tắc Hague-Visby năm 1968 và luật hàng hải tiến tiến của một số nước.
 + Bổ sung mới nội dung điều chỉnh về vận tải đa phương thức: quy định các nguyên tắc cơ bản về hợp đồng vận tải đa phương thức, nghĩa vụ và quyền hạn của người vận tải đa phương thức và các bên có liên quan và luật hàng hải tiến tiến của một số nước.
Việc sửa đổi, bổ sung nội dung này có tham khảo Công ước của Liên hợp quốc về vận tải hàng hoá đa phương thức quốc tế năm 1980, dự thảo Hiệp định khung của ASEAN về vận tải đa phương thức và Nghị định số 125/2003/NĐ-CP của Chính phủ về vận tải đa phương thức quốc tế.
 Chương VI. Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển (từ Điều 123 đến Điều 137): quy định về quyền và nghĩa vụ của người vận chuyển; quyền và nghĩa vụ của hành khách; xác định vé đi tàu là bằng chứng giao kết hợp đồng; trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển đối với hành khách và hành lý; giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển.
Việc sửa đổi, bổ sung các quy định trong Chương này nhằm cụ thể hoá và quy định rõ ràng hơn quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng trên cơ sở tham khảo Công ước Athen năm 1974 về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển, các Nghị định thư bổ sung năm 1976, năm 1990 và luật hàng hải một số nước.
Chương VII. Hợp đồng thuê tàu (từ Điều 138 đến Điều 157): chia thành 3 Mục:
+ Mục 1. Quy định chung, quy định về hợp đồng thuê tàu; hình thức hợp đồng; cho thuê lại; nguyên tắc áp dụng quy định pháp luật trong hợp đồng thuê tàu; thời hiệu khởi kiện.
+ Mục 2. Thuê tàu định hạn, quy định về hợp đồng thuê tàu định hạn; nghĩa vụ của chủ tàu; quyền, nghĩa vụ của người thuê tàu; quan hệ giữa chủ tàu, người thuê tàu và thuyền bộ của tàu; thanh toán tiền thuê tàu và chấm dứt hợp đồng thuê tàu.
+ Mục 3. Thuê tàu trần, quy định về hợp đồng thuê tàu trần, nghĩa vụ của chủ tàu; nghĩa vụ của người thuê tàu; thanh toán tiền thuê tàu và thuê mua tàu.
Việc sửa đổi, bổ sung của Chương này nhằm làm rõ hơn và tách biệt nội dung hai loại hợp đồng thuê tàu trên cơ sở tham khảo quy định của luật hàng hải một số nước và tập quán hàng hải quốc tế.
Chương VIII. Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải (từ Điều 158 đến Điều 165): chia thành 2 Mục:
+ Mục 1. Đại lý tàu biển, quy định về đại lý tàu biển; người đại lý tàu biển; hợp đồng đại lý tàu biển; giá dịch vụ đại lý tàu biển; trách nhiệm của người đại lý tàu biển; trách nhiệm của người uỷ thác; thời hiệu khởi kiện.
+ Mục 2. Môi giới hàng hải, quy định về môi giới hàng hải và người môi giới hàng hải; quyền và nghĩa vụ của người môi giới hàng hải; thời hiệu khởi kiện.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về khái niệm đại lý tàu biển, hợp đồng đại lý tàu biển, giá dịch vụ đại lý tàu biển để phù hợp với tập quán hàng hải quốc tế và pháp luật Việt Nam. Bổ sung trách nhiệm của người môi giới hàng hải để phù hợp với thực tế hoạt động của loại hình dịch vụ này.
 Chương IX. Hoa tiêu hàng hải (từ Điều 169 đến Điều 177): quy định về chế độ hoa tiêu; tổ chức hoa tiêu; địa vị pháp lý, điều kiện hành nghề, quyền và nghĩa vụ của hoa tiêu hàng hải; nghĩa vụ của thuyền trưởng và chủ tàu khi sử dụng hoa tiêu hàng hải; trách nhiệm của hoa tiêu hàng hải khi xảy ra tổn thất do lỗi dẫn tàu; hoa tiêu đối với tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ và tàu quân sự nước ngoài.
Sửa đổi, bổ sung để làm rõ các quy định về chế độ hoa tiêu bắt buộc, tổ chức hoa tiêu, nghĩa vụ của thuyền trưởng và chủ tàu khi sử dụng hoa tiêu hàng hải, thẩm quyền quy định phí hoa tiêu để phù hợp với tính đặc thù của hoạt động hoa tiêu hàng hải vì mục đích an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, không vì lợi nhuận.
Việc sửa đổi, bổ sung nói trên có vận dụng các công ước quốc tế liên quan (UNCLOS 82, SOLAS 74/78, STCW 78/95, MARPOL 73/ 78) và tham khảo quy định của luật hàng hải một số nước.
 Chương X. Lai dắt tàu biển (từ Điều 178 đến Điều 184): quy định về khái niệm lai dắt tàu biển; hợp đồng lai dắt tàu biển; quyền chỉ huy lai dắt tàu biển; nghĩa vụ của chủ tàu lai; trách nhiệm bồi thường tổn thất trong lai dắt tàu biển; thời hiệu khởi kiện; lai dắt tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa và thuỷ phi cơ.
Việc sửa đổi, bổ sung Chương này để làm rõ hơn các nội dung đã có trong Bộ luật 1990 như quy định về lai dắt tàu biển bao gồm lai dắt trên biển và lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển, trách nhiệm bồi thường cho bên thứ ba đối với tổn thất xẩy ra trong quá trình lai dắt; sửa đổi, bổ sung có tham khảo luật hàng hải của một số nước.
 Chương XI. Cứu hộ hàng hải (từ Điều 185 đến Điều 196): quy định về khái niệm cứu hộ hàng hải; hợp đồng cứu hộ hàng hải; nghĩa vụ và quyền được hưởng tiền công của người cứu hộ; nguyên tắc xác định tiền công cứu hộ; phân chia tiền công cứu hộ; thời hiệu khởi kiện; cứu hộ hàng hải đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ.
 Sửa đổi, bổ sung một số quy định về hình thức hợp đồng cứu hộ, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cứu hộ, tiền công đặc biệt trong cứu hộ hàng hải có liên quan đến tổn thất môi trường, quyền giữ tàu và tài sản cứu được. Việc sửa đổi, bổ sung này có tham khảo Công ước quốc tế về cứu hộ năm 1989 và quy định của luật hàng hải một số nước.
 Chương XII. Trục vớt tài sản chìm đắm (từ Điều 197 đến Điều 205): quy định về tài sản chìm đắm, phân loại tài sản chìm đắm gây nguy hiểm; nghĩa vụ trục vớt tài sản chìm đắm; quy định thời hạn thông báo, thời hạn trục vớt tài sản chìm đắm; trách nhiệm liên đới của người quản lý, người khai thác tài sản chìm đắm là tàu biển; quyền ưu tiên trục vớt tài sản chìm đắm; thẩm quyền xử lý tài sản chìm đắm.
 Chương này đã sửa đổi, bổ sung các quy định về nghĩa vụ trục vớt tài sản chìm đắm, đặc biệt là các tài sản chìm đắm gây nguy hiểm; mở rộng việc phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản chìm đắm, không chỉ có Bộ Giao thông vận tải và Bộ Quốc phòng mà còn có Bộ Văn hóa - Thông tin và ủy ban nhân dân cấp tỉnh; rút ngắn thời hạn thông báo, thời hạn dự kiến và thời hạn trục vớt tài sản chìm đắm; quy định rõ về xử lý tài sản chìm đắm; trách nhiệm liên đới của người quản lý, người khai thác tài sản chìm đắm.
 Sửa đổi, bổ sung Chương này có tham khảo Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982; Dự thảo Công ước về di chuyển xác tàu; Công ước quốc tế về cứu hộ năm 1989 và luật hàng hải của một số nước; Luật Di sản văn hóa và Nghị định số 39/1998/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý tài sản chìm đắm ở biển.
 Chương XIII. Tai nạn đâm va (từ Điều 206 đến Điều 212): quy định về khái niệm tai nạn đâm va; nghĩa vụ của thuyền trưởng khi xảy ra tại nạn đâm va; nguyên tắc xác định lỗi và bồi thường tổn thất; thời hiệu khởi kiện; tại nạn đâm va đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ.
Việc sửa đổi, bổ sung Chương này để làm rõ thêm quy định về đối tượng áp dụng, thời hiệu khởi kiện tai nạn đâm va tàu biển; trách nhiệm liên đới trong bồi thường tính mạng, thương tích hoặc tổn hại sức khoẻ con người.
 Sửa đổi, bổ sung có tham khảo Công ước quốc tế về thống nhất các quy tắc chung liên quan đến đâm va tàu thuyền năm 1910, Công ước quốc tế về thống nhất các quy tắc chung liên quan đến tài phán dân sự trong đâm va tàu thuyền năm 1952, Công ước về các quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển năm 1972, dự thảo Công ước quốc tế về thống nhất các quy tắc chung liên quan đến tài phán dân sự, chọn luật, công nhận và thi hành các bản án đâm va tàu thuyền và luật hàng hải một số nước.
 Chương XIV. Tổn thất chung (từ Điều 213 đến Điều 218): quy định về tổn thất chung; tổn thất riêng; phân bổ tổn thất chung; tuyên bố tổn thất chung; chỉ định người phân bổ tổn thất chung; thời hiệu khởi kiện.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về quyền tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung. Việc sửa đổi, bổ sung Chương này có tham khảo Quy tắc York Antwerp năm 1994 và luật hàng hải của một số nước.
 Chương XV. Giới hạn trách nhiệm dân sự đối với các khiếu nại hàng hải (từ Điều 219 đến Điều 223): quy định về người được quyền giới hạn trách nhiệm dân sự; các khiếu nại hàng hải được áp dụng giới hạn trách nhiệm dân sự; các khiếu nại không được áp dụng giới hạn trách nhiệm dân sự; mức giới hạn trách nhiệm dân sự; Quỹ đảm bảo bồi thường.
Sửa đổi, bổ sung Chương này nhằm làm rõ giới hạn trách nhiệm dân sự của chủ tàu, người cứu hộ và những người liên quan khác đối với các khiếu nại hàng hải; về người được quyền giới hạn trách nhiệm dân sự, các khiếu nại được áp dụng giới hạn trách nhiệm dân sự, mức giới hạn trách nhiệm dân sự; nguyên tắc bù trừ các khiếu nại và việc xác lập “Quỹ đảm bảo bồi thường”.
 Bộ luật đã thay thế việc sử dụng đồng "Frăng vàng" làm đơn vị tính toán bằng đơn vị tiền tệ là "Quyền rút vốn đặc biệt" (SDR) theo xác định của Quỹ tiền tệ quốc tế (theo quy định tại khoản 1 Điều 79 của Bộ luật) để phù hợp với xu thế chung của pháp luật hàng hải các nước trên thế giới.
          Việc sửa đổi, bổ sung Chương này có tham khảo quy định của Công ước quốc tế về giới hạn trách nhiệm đối với các khiếu nại hàng hải năm 1976 (Bộ luật 1990 vận dụng Công ước năm 1957) - Đây là Công ước có nhiều nước tham gia hoặc đã vận dụng vào luật hàng hải của nước mình và tham khảo luật hàng hải của một số nước.
Chương XVI. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải (từ Điều 224 đến Điều 257): chia làm 8 Mục:
          + Mục 1. Quy định chung, quy định về hợp đồng bảo hiểm hàng hải; đối tượng bảo hiểm; xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm; tái bảo hiểm; đơn bảo hiểm; giấy chứng nhận bảo hiểm; nghĩa vụ của người được bảo hiểm; quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
          + Mục 2. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm, quy định về giá trị bảo hiểm; số tiền bảo hiểm; bảo hiểm trùng.
          + Mục 3. Chuyển nhượng quyền theo hợp đồng bảo hiểm hàng hải, quy định về chuyển nhượng đơn bảo hiểm hàng hải; cách thức chuyển nhượng đơn.
          + Mục 4. Bảo hiểm bao, quy định về bảo hiểm bao; thực hiện hợp đồng bảo hiểm bao; chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bao.
          + Mục 5. Thực hiện hợp đồng bảo hiểm hàng hải, quy định về nộp phí bảo hiểm; thông báo rủi ro; nghĩa vụ của người được bảo hiểm; trách nhiệm bồi hoàn của người bảo hiểm; trách nhiệm bồi thường tổn thất của người bảo hiểm; miễn trách đối với người bảo hiểm.
          + Mục 6. Chuyển quyền đòi bồi thường, quy định về chuyển quyền đòi bồi thường; nghĩa vụ của người được bảo hiểm trong việc đòi người thứ ba; bảo lãnh đóng góp tổn thất chung.
          + Mục 7. Từ bỏ đối tượng bảo hiểm, quy định về quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm; cách thức và thời hạn thực hiện quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm, thời hạn chấp thuận hoặc từ chối việc từ bỏ đối tượng bảo hiểm của người bảo hiểm; nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm; bồi thường tổn thất toàn bộ; hoàn trả tiền bảo hiểm.
          + Mục 8. Giải quyết bồi thường, quy định về trách nhiệm giải quyết bồi thường; thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về hợp đồng bảo hiểm hàng hải, đối tượng bảo hiểm hàng hải, rủi ro hàng hải, các quyền lợi có thể được bảo hiểm, giải thích rõ các thuật ngữ.
Việc sửa đổi, bổ sung nói trên có tham khảo Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam, Luật Bảo hiểm của Anh năm 1906 và luật hàng hải của một số nước.
Chương XVII. Giải quyết tranh chấp hàng hải (từ Điều 258 đến Điều 261): quy định về tranh chấp hàng hải; nguyên tắc giải quyết tranh chấp hàng hải; giải quyết tranh chấp hàng hải có ít nhất một bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
 Sửa đổi làm rõ khái niệm "tranh chấp hàng hải".
Chương XVIII. Điều khoản thi hành (Điều 261): quy định về hiệu lực Bộ luật, thay thế Bộ luật 1990.
          IV. Tổ chức thực hiện
Từ nay đến hết năm 2005, Bộ Giao thông vận tải sẽ tập trung soạn thảo các văn bản hướng dẫn thi hành luật để ban hành kịp thời hạn hiệu lực áp dụng Bộ luật Hàng hải Việt Nam từ 01/ 01/ 2006. Căn cứ vào quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung 06 Nghị định của Chính phủ, bao gồm:
1. Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
2. Nghị định của Chính phủ về xử lý hàng hoá do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam;
3. Nghị định về quản lý mua, bán và đăng ký tàu biển;
4. Nghị định về tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải;
5. Nghị định về quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển Việt Nam và luồng hàng hải;
6. Nghị định về xử lý tài sản chìm đắm ở biển.
Bộ Giao thông vận tải cũng có trách nhiệm xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung 15 văn bản cấp Bộ, cụ thể là:
1. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT về áp dụng Quy tắc phòng ngừa va chạm tàu thuyền;
2. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải;
3. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định cách thức phân chia tiền công cứu hộ của thuyền bộ tàu biển Việt Nam;
4. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển Việt Nam;
5. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định điều kiện thuyền viên là công dân Việt Nam làm việc trên tàu biển nước ngoài và thuyền viên là công dân nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam;
6. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về báo hiệu hàng hải;
7. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc tại Việt Nam;
8. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT về tổ chức và hoạt động của Trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam;
9. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc đăng kiểm tàu biển tại Việt Nam;
10. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải;
11. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định tiêu chuẩn đào tạo, thi, cấp, thu hồi chứng chỉ khả năng chuyên môn và giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải;
12. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT về chức danh và nhiệm vụ của thuyền viên tàu biển Việt Nam;
13. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định tiêu chuẩn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam;
14. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra hàng hải;
15. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định trình tự, thủ tục xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải tại Việt Nam.
Ngoài 15 văn bản cấp Bộ nói trên, Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định tiêu chuẩn an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu biển sẽ được ban hành, cập nhật thường xuyên hàng năm.
Ngoài ra, một số văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật do các cơ quan khác chủ trì soạn thảo là:
1. Pháp lệnh bắt giữ tàu biển do Toà án Nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo;
2. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam do Bộ Y tế xây dựng;
3. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định biểu phí hoa tiêu hàng hải do Bộ Tài chính xây dựng;
4. Quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về lệ phí đăng ký tàu biển do Bộ Tài chính xây dựng.
Bên cạnh việc soạn thảo văn bản hướng dẫn thi hành luật, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Bộ luật cũng có vai trò hết sức quan trọng. Bộ luật và các văn bản hướng dẫn thi hành cần được in ấn kịp thời và được phổ biến, tuyên truyền rộng rãi tới tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở trong nước và nước ngoài dưới nhiều hình thức như: trên các phương tiện thông tin đại chúng, hội thảo, hội nghị, tập huấn...
Bộ luật Hàng hải Việt Nam mang tính quốc tế cao và được sử dụng cả ở Việt Nam và ngoài nước. Vì vậy việc dịch Bộ luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật ra tiếng Anh kịp thời với chất lượng cao là một yêu cầu cấp thiết, đặc biệt trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay.
Ngoài việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Bộ luật và các văn bản dưới luật, kiểm tra việc thực hiện các quy định đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành là rất cần thiết, đồng thời cần triển khai xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm quy định cũng sẽ góp phần làm cho việc thực thi Bộ luật được nghiêm túc.
Bộ Giao thông vận tải sẽ phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành, địa phương để tổ chức thi hành Bộ luật Hàng hải Việt Nam một cách có hiệu quả.